Giao mùa, là thời điểm chuyển giao giữa các mùa trong năm, là lúc thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ, độ ẩm và môi trường biến động nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm phát triển và lây lan trong cộng đồng.
Trong giai đoạn này, các bệnh truyền nhiễm thường gặp nhất bao gồm:
1. Bệnh cúm mùa: Gồm có 04 chủng virus cúm: A, B, C và D: do virus cúm gây ra, lây qua đường hô hấp, dễ bùng phát thành dịch.
Triệu chứng cúm mùa
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh cúm mùa thường xuất hiện đột ngột. Những người bị cúm thường cảm thấy một số hoặc tất cả các triệu chứng sau:
- Sốt/cảm thấy sốt hoặc ớn lạnh
- Ho
- Đau họng
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
- Đau nhức cơ bắp hoặc cơ thể
- Nhức đầu
- Mệt mỏi
- Một số người có thể bị nôn mửa và tiêu chảy, mặc dù tình trạng này phổ biến ở trẻ em hơn người lớn.
Các triệu chứng của bệnh cúm mùa thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh về đường hô hấp khác. Để xác định chính xác nguy cơ mắc Cúm và điều trị hiệu quả, người dân cần đến bệnh viện khi có các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh.
2. Sốt xuất huyết Dengue: do muỗi vằn truyền bệnh, diễn biến nhanh và có thể gây tử vong nếu không được xử lý và điều trị kịp thời.
Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết:
- Sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, kéo dài 2 – 7 ngày.
- Đau đầu dữ dội ở vùng trán.
- Đau hốc mắt, đau người, các khớp
- Buồn nôn
- Phát ban
- Xuất huyết: dưới da, chảy máu mũi, ra kinh nguyệt bất thường, xuất huyết tiệu hóa….
Khi nghi ngờ bị sốt xuất huyết:
- Đi khám tại cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị theo đơn bác sĩ; khám lại theo hẹn
- Theo dõi và chăm sóc tại cộng đồng:
- Hạ sốt khi nhiệt độ cơ thể từ 38,5 độ C trở lên bằng Paracetamol, lau người bằng nước ấm khi sốt cao
- Uống nhiều nước : dung dịch Oresol, nước trái cây…
- Ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu: Cháo, súp, sữa, thực phẩm giàu vitamin C
- Nằm màn cả ngày và đêm, nghỉ ngơi tại giường
- Theo dõi hàng ngày các triệu chứng cho đến khi hết sốt 2 ngày
Đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu hiệu nguy hiểm sau:
- Mệt mỏi bất thường, nhiệt độ hạ nhanh dưới 36C; da xanh, lạnh và ẩm
- Chảy máu mũi hoặc chảy máu lợi, Có nhiều nốt xuất huyết trên da
- Nôn liên tục hoặc nôn ra máu
- Đi ngoài phân đen
- Ngủ li bì hoặc quấy khóc (trẻ em)
- Đau bụng
- Khát nhiều (khô miệng)
- Khó thở
3. Tay chân miệng: Là bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, người lớn vẫn hoàn toàn có thể mắc bệnh do hệ miễn dịch của cơ thể không thể chống lại virus.
Biểu hiện của bệnh tay chân miệng
Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt và xuất hiện tập trung mụn nước ở lòng bàn tay, bàn chân, loét miệng và phát ban trên khắp cơ thể. Bệnh tay chân miệng ở người lớn dễ gây biến chứng nguy hiểm hơn ở trẻ em, bệnh có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
Trẻ nhỏ là đối tượng bị mắc bệnh nhiều nhất, nó lây truyền qua đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp.
Những dấu hiệu cảnh báo bệnh tay chân miệng ở người trưởng thành
Bệnh tay chân miệng thường bắt đầu bởi triệu chứng sốt, cảm giác thèm ăn, đau họng, mệt mỏi hoặc thậm chí hôn mê.
Sau khi bị sốt, các vết loét có thể xuất hiện và phát triển trong miệng khiến người bệnh cảm thấy đau đớn. Các vết loét này được gọi là herpangina, xuất hiện dưới dạng các đốm thường nằm ở sâu trong khoang miệng. Chúng cũng có thể bị phồng rộp và trở nên đau đớn hơn nữa. Đồng thời với các vết loét hoặc một thời gian sau khi chúng xuất hiện, tình trạng phát ban và ngứa ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân có thể xảy ra. Ban có thể lan đến cả cánh tay, chân, mông, bộ phận sinh dục, bụng và lưng của người bệnh.
Một số triệu chứng điển hình cho bệnh tay chân miệng ở người trưởng thành bao gồm:
– Sốt, Ho, Sổ mũi, mệt mỏi, thậm chí mê man
– Nôn nữa, tiêu chảy
– Đau họng, đau nhứt các cơ
– Chán ăn, ăn không ngon miệng
– Xuất hiện các nốt phồng rộp ở lưỡi, lợi, bên trong má gây đau đớn cho người bệnh
và những vết ban đỏ ở lòng bàn tay, bàn chân hoặc thậm chí là mông, bụng, lưng nhưng không gây ngứa.
Dù tương đối hiếm gặp nhưng bệnh tay chân miệng có thể mang đến những biến chứng nặng nề liên quan đến hệ thần kinh như: Viêm màng não, viêm tủy sống nên theo các bác sĩ và chuyên gia khuyến cáo, nếu nhận thấy bất kỳ biểu hiện nào nghi ngờ mắc tay chân miệng, cần ngay lập tức đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế gần nhất.
Tay chân miệng là bệnh có nguy cơ lây truyền cao, bệnh có thể tự khỏi sau 7-10 ngày và vẫn chưa có thuốc đặc trị. Chính vì thế, việc vệ sinh cá nhân thường xuyên chính là chìa khóa để mang lại cuộc sống khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật nói chung và bệnh tay chân miệng nói riêng.
4. Tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn đường ruột: do vi khuẩn hoặc virus gây ra, thường do ăn uống không đảm bảo vệ sinh.
Bệnh được biểu hiện bằng triệu chứng:
– Đi ngoài phân lỏng như nước, phân nát, mùi khó chịu. Tần suất đi ngoài trong ngày liên tục gây ra mất nước, mệt mỏi, da khô, môi khô, mắt trũng sâu…
– Người bệnh buồn nôn và nôn, chán ăn hoặc ăn không ngon miệng.
– Khi độ nhiễm trùng đường ruột nặng hơn gây chướng bụng, đầy bụng, cảm giác ậm ạch.
– Ký sinh trùng, vi khuẩn trú ngụ ở thành ruột gây ra hội chứng ruột kích thích.
– Người bệnh đối mặt với tình trạng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, ngủ không sâu giấc
– Ngoài ra nhiễm trùng đường ruột có thể gây dị cảm ngoài da gây ngứa, rát.
Bệnh diễn tiến nhanh, có thể gây ra những biến chứng gây nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh có thể lây qua đường tiếp xúc với người bệnh hoặc do ăn phải thức ăn, nước uống bị ô nhiễm.
Phòng tránh nhiễm trùng đường tiêu hóa hiệu quả như thế nào?
– Đảm bảo nguồn nước sạch, thực phẩm hợp vệ sinh và luôn ăn chín uống sôi.
– Vệ sinh tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến đồ ăn, trước khi ăn, trước khi chăm sóc trẻ nhỏ, không nên ăn bốc.
– Không nên ăn đồ chế biến sẵn, đồ hộp vì có thể chứa vi khuẩn gây bệnh.
– Không nên ăn rau sống, gỏi cá, tiết canh… vì chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như E.Coli, tụ cầu vàng, giun sán…
– Đảm bảo môi trường sống luôn thoáng đãng, sạch sẽ.
5. Covid-19: Tuy đã được kiểm soát, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại với các biến chủng mới.
Triệu chứng COVID mới 2025 cơ bản tương tự như những biến thể cũ
*Biến chủng Omicron XEC
1/ Ho: Đây là triệu chứng thường gặp nhất ở người nhiễm bệnh. Ho khan, ho kéo dài và ngứa rát họng.
Triệu chứng này, thậm chí có thể kéo dài đến khi các triệu chứng khác biến mất.
2/ Sốt cao hoặc ớn lạnh: Khi virus xâm nhập, cơ thể sẽ có phản ứng như sốt cao hoặc ớn lạnh, nhứt mỏi cơ thể và sẽ kéo dài trong khảong từ 02 – 03 ngày.
Đây là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể đang phản kháng lại với virus
Lúc này, thân nhiệt của người bệnh có thể tăng nhẹ từ 37.5 độ C đến 38.5 độ c. Tuy Nhiên đối với nhóm người mắc bệnh nền thì triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
3/ Đau họng: Đau họng, khó nuốt, khô rát họng. Đây là dấu hiệu sớm khi mắc bệnh, tuy nhiên, do triệu chứng này khá phổ biến nên người bệnh thường chủ quan và bỏ qua.
4/ Mệt mỏi, kém tập trung
Cơ thể người bệnh sẽ rơi vào tình trạng mệt mỏi, kém tập trung, nguyên nhân là do virus có thể đã tác động đến hệ thần kinh và có thể kéo dài đến khi những triệu chứng khác đã thuyên giảm, hoặc đã khỏi bệnh vài ngày đến vài tuần.
5/ Mất vị giác hoặc khứu giác
Đây là triệu chứng đặc trưng của COVID-19 mà không phải người bệnh nào cũng mắc phải. Sẽ có trường hợp mất cả vị giác và khướu giác, cũng có trường hợp không mất vị giác hay khướu giác.
*Biến chủng NB.1.8.1
Các triệu chứng của biến chủng Omicron như: Đau họng, mệt mỏi, ho nhẹ, nghẹt mũi và đau nhức cơ.
1/ Tăng thân nhiệt dai dẳng: Khi virus xâm nhập, cơ thể sẽ có phản ứng như sốt cao hoặc ớn lạnh, nhứt mỏi cơ thể và sẽ kéo dài trong khảong từ 02 – 03 ngày.
Đây là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể đang phản kháng lại với virus
Lúc này, thân nhiệt của người bệnh có thể tăng nhẹ từ 37.5 độ C đến 38.5 độ C.
Tuy nhiên, đối với nhóm người mắc bệnh nền thì triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
2/ Sốt nhẹ: Đây là dấu hiệu sớm và khó nhận biết, dễ bị người bệnh bỏ qua. Thông thường, người mắc bệnh sẽ gặp tình trạng sốt nhẹ, nhưng kéo dài.
3/ Chán ăn: Chán ăn là triệu chứng phổ biến của COVID-19 khi cơ thể bị virus xâm nhập, chủ yếu là do các yếu tố khác như phản ứng miễn dịch của cơ thể, rối loạn tiêu hóa và rối loạn cảm giác…
4/ Đau đầu: Là dấu hiệu ban đầu rất phổ biến của COVID -19. Khi bắt đầu nhiễm bệnh, người bệnh sẽ bị đau đầu và cơn đau đầu thường diễn ra trong khoảng 3 – 5 ngày.
Theo đó, cơn đau có thể sẽ dai dẳng và kéo dài lâu hơn bình thường.
5/ Rối loạn tiêu hóa nhẹ
ĐỂ CHỦ ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH, MỖI CHÚNG TA CẦN:
1. Giữ gìn vệ sinh cá nhân:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
- Che miệng khi ho, hắt hơi; đeo khẩu trang khi đến nơi công cộng.
2. Giữ gìn vệ sinh môi trường:
- Dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng.
- Diệt muỗi, lăng quăng/bọ gậy, không để nước tù đọng xung quanh nơi ở.
3. Ăn uống hợp vệ sinh:
- Sử dụng thực phẩm rõ nguồn gốc, tươi sạch, nấu chín kỹ.
- Uống nước đun sôi, tránh ăn hàng quán không đảm bảo an toàn thực phẩm.
4. Tiêm chủng đầy đủ:
- Nên tiêm chủng đúng lịch, đủ liều các loại vắc-xin phòng bệnh.
- Tiêm phòng cúm mùa và các mũi tăng cường phòng Covid-19 nếu được khuyến cáo.
5. Theo dõi sức khỏe và đi khám tại các cơ sở y tế kịp thời:
- Khi có dấu hiệu sốt, ho, đau họng, nổi ban, tiêu chảy…
- Không tự ý mua thuốc điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Mỗi một cá thể của chúng ta là một chiến sĩ trên mặt trận phòng chống dịch bệnh. Hãy cùng nhau nâng cao ý thức, thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh và phòng bệnh, bảo vệ bản thân, gia đình và xã hội.